Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.
Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.
Theo như quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc công dân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài không nằm trong các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, thường thì những ứng viên xuất khẩu lao động đã đỗ đơn đi Nhật làm việc thì sẽ không phải nhập ngũ.
Các trường hợp đã đỗ đơn xuất khẩu lao động Nhật Bản, đang học tiếng Nhật ở trung tâm chờ xuất cảnh sang làm việc tại Nhật sẽ được trung tâm hỗ trợ. Nếu có giấy gọi đi khám sức khỏe để nhập ngũ, công ty/trung tâm sẽ cung cấp cho thực tập sinh, người lao động giấy tờ cần thiết, xác nhận bạn đang được đào tạo để xuất khẩu lao động. Từ đó, bạn có thể được miễn trừ đi nhập ngũ.
Theo Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi.
Nếu đủ 18 tuổi sẽ đủ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự.
Ngoài điều kiện độ tuổi, người tham gia nghĩa vụ quân sự còn phải đáp ứng 04 điều kiện sau:
Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP.
Nếu đáp ứng ứng đủ cả những điều kiện trên sẽ đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
Theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự không quy định đối tượng miễn nghĩa vụ quân sự là học sinh đã tốt nghiệp trong độ tuổi đang du học nước ngoài.
Căn cứ theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi.
Như vậy, người đi du học nước ngoài không thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự từ 18 tuổi đến 25 tuổi và trường hợp đặc biệt là hết năm 27 tuổi, sau khi hoàn thành việc học tập thì bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự khi về nước.
Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự, những trường hợp được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ sẽ không phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”
Hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2024 bao gồm:
– Bản chính Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Nội dung đơn phải ghi rõ mình thuộc trường hợp nào trong số những trường hợp được pháp luật cho phép tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ ( có thể là giấy báo nhập học hay xác nhận của nhà trường) và nộp cho Chủ tịch UBND huyền để được xét duyệt.
Mẫu đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2024 theo pháp luật quy định như dưới đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN TẠM HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Kính gửi: Đồng chí Chủ tịch UBND ……………………………………………………………………………
Tôi tên:…………………………………………….. sinh ngày:…………………………………………………
Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………………………………
CMND/CCCD số:……………………………. ngày cấp ………… nơi cấp………………………..
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………………………………..
Nay tôi làm đơn này kính mong đồng chí Chủ tịch UBND ………………………………….
xem xét cho tôi được tạm hoãn/miễn nghĩa vụ quân sự.
Lý do: …………………………… theo Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 (Kèm theo giấy tờ có liên quan).
Tôi cam đoan những gì trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
………………., ngày…. tháng…… năm 2025NGƯỜI LÀM ĐƠN(Ký và ghi rõ họ tên)
Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Du học nước ngoài có phải đi nghĩa vụ quân sự không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; hoặc các dịch vụ khác như giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:– Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;– Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;– Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;– Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;– Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;– Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
Số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:– Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;– Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;– Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;– Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;– Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;– Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:– Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định;– Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;– Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;– Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.