Giảm Thuế Trước Bạ Cho Xe Nhập Khẩu

Giảm Thuế Trước Bạ Cho Xe Nhập Khẩu

Cao điểm mua mùa sắm cuối năm đang đến gần, thị trường xe Việt bước vào giai đoạn nước rút, nhiều hãng xe đang tung ra nhiều chương trình khuyến mại, kích cầu để hút khách nằm kéo doanh số dịp cuối năm trong suốt một năm nhiều khó khăn.

Cao điểm mua mùa sắm cuối năm đang đến gần, thị trường xe Việt bước vào giai đoạn nước rút, nhiều hãng xe đang tung ra nhiều chương trình khuyến mại, kích cầu để hút khách nằm kéo doanh số dịp cuối năm trong suốt một năm nhiều khó khăn.

Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy

Căn cứ theo điều 11, Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định:

Cách tính thuế trước bạ xe máy như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP thuế trước bạ xe máy được tính dựa theo giá tính thuế trước bạ và mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm.

Thuế trước bạ xe máy phải nộp = Giá tính thuế trước bạ x Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm

Giá tính thuế trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định 2353/QĐ-BTC.

Trong đó kiểu loại xe được xác định dựa vào các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe, thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở của xe, nguồn gốc sản xuất xe trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại.

Đơn vị tính chỉ tiêu thể tích làm việc quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống. Giá tính thuế trước bạ tại Bảng giá được xác định dựa vào nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá.

Giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường của từng xe máy được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.

Nếu phát sinh xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai thuế trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì căn cứ vào cơ sở dữ liệu để quyết định giá tính thuế trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh.

Nếu phát sinh xe máy mới chưa có trong Bảng giá hoặc xe máy có trong Bảng giá mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước mùng 05 của tháng cuối quý.

Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Bảng giá điều chỉnh, bổ sung được ban hành kèm quy định về ban hành Bảng giá hoặc dựa vào vào trung bình cộng giá tính thuế trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

Xe máy của các tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh có trụ sở thì nộp thuế trước bạ lần đầu với mức thu là 5%, nộp thuế trước bạ từ lần thứ 02 trở đi mức thu là 1%.

Trường hợp chủ xe máy đã kê khai, nộp thuế trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao xe máy cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi có Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp thuế trước bạ với mức thu là 5%.

Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng xe máy tiếp theo nộp thuế trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” và “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe máy hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe máy và được xác định dựa theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai thuế trước bạ.

Bảng giá lệ phí trước bạ xe máy

Bảng giá lệ phí trước bạ xe máy được quy định mới nhất được ban hành kèm tại Quyết định 2353/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.

Bảng giá tính thuế trước bạ xe máy mới nhất

Hiện nay, bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy mới nhất năm 2024 được ban hành kèm Quyết định 2353/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi Thuế trước bạ xe máy bao nhiêu và các quy định liên quan.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Thuế trước bạ xe máy được tính theo công thức nào và mức thu thuế trước bạ xe máy phải đóng là bao nhiêu? Bài viết dưới đây MISA meInvoice sẽ tổng hợp những quy định mới nhất về mức thu và cách tính thuế trước bạ xe máy.

Nộp thuế trước bạ xe máy cần giấy tờ gì?

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

Lưu ý bản sao các giấy tờ là bản sao đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc/bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Nếu tổ chức, cá nhân nộp bản sao trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

Khi nào phải nộp thuế trước bạ xe máy?

Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền loại trừ các đối tượng được miễn thuế trước bạ.

Căn cứ theo khoản 6 điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:

“6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

Do đó khi mua xe máy là làm thủ tục đăng ký xe máy thì phải đóng thuế trước bạ xe máy.

Công thức tính phí trước bạ xe máy

Công thức tính phí trước bạ xe máy được dựa trên giá tính thuế trước bạ xe máy và mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm theo quy định.

Giá tính thuế trước bạ xe máy được quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định:

Mức thu thế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm theo quy định được liệt kê tại mục 2 của bài viết này.

Mức thu thuế trước bạ xe máy phải đóng

Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định: Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy là 2% trừ các trường hợp riêng sau:

Chi tiết quy định về mức thu thuế trước bạ xe máy phải đóng như sau:

Đóng thuế trước bạ xe máy ở đâu?

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ kê khai thuế trước bạ xe máy tại chi cục thuế cấp huyện nơi thường trú hoặc thực hiện khai và nộp lệ phí trước bạ online trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT) phân hệ cá nhân (https://canhan.gdt.gov.vn)

Cho tặng xe máy có phải nộp thuế trước bạ?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về căn cứ tính lệ phí trước bạ như sau:

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Và Điểm b Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định khi sang tên xe máy cũ, người mua cho người khác sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu như sau:

Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn như sau:

Do đó khi cho tặng xe máy thì cần phải đóng lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Phần mềm hóa đơn điện tử MISA MeInvoice – Tự động hóa 80% nghiệp vụ xử lý & quản lý hóa đơn đầu vào giúp công việc của kế toán dễ dàng, nhanh chóng, không lo sai sót.

Phần mềm mang đến nhiều tiện ích nổi bật như:

Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu và tư vấn cùng chuyên gia về giải pháp hóa đơn điện tử MISA meInvoice, vui lòng đăng ký tại đây:

(Tapchitaichinh.vn) Tại Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước được điều chỉnh giảm 50% đến hết ngày 31/12/2020.

Ngày 02/11/2020, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 4670/TCT-CS giải đáp vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về chính sách giảm lệ phí trước bạ với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Tổng cục Thuế cho biết, tại Điều 3, Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ quy định, thì tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định.

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 03 ngày làm việc (đối với tài sản là nhà, đất) hoặc 01 ngày làm việc đối với tài sản khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì chi cục thuế trả lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất) hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ tài sản khác) theo thời hạn quy định.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2020 bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ và các Nghị quyết hiện hành của HĐND hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

Từ ngày 01/01/2021 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế cho biết, trường hợp tổ chức, cá nhân kê khai, nộp đầy đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước trong thời gian Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ (không phụ thuộc thời điểm xuất hóa đơn mua bán).