Tài nguyên thiên nhiên là gì? Tài nguyên thiên nhiên gồm những gì? Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên Việt Nam như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn cùng Oreka khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây nhé.
Tài nguyên thiên nhiên là gì? Tài nguyên thiên nhiên gồm những gì? Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên Việt Nam như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn cùng Oreka khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây nhé.
Làm thế nào để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả? Dưới đây là một vài biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên mà bạn có thể tham khảo:
Đọc thêm: Những Việc Làm Bảo Vệ Môi Trường Ai Cũng Có Thể Làm
Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người, xã hội.
Theo Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do bộ trưởng bộ tài chính ban hành, cụ thể tại điều 2, trong phạm vi đất liền, hải đảo thì đối tượng chịu thuế là các loại tài nguyên sau:
– Khoáng sản không kim loại như: Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; đất làm gạch…
– Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
– Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
– Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
– Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Bên cạnh đó còn có một số tài nguyên khác thuộc đối tượng chịu thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét và quyết định.
Như vậy, chỉ những tài nguyên được trình bày trên đây, cá nhân, tổ chức khi khai thác mới phải nộp thuế tài nguyên.
Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu gồm? Theo đó, tài nguyên thiên nhiên có thể chia thành 3 dạng như dưới đây:
Dưới đây là một vài dẫn chứng về hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam:
Nước ta có ¾ diện tích là rừng và đồi núi. Đây là nguồn tài nguyên quý giá, tuy vậy mức độ bao phủ của rừng đang ngày sụt giảm do tình trạng khai thác rừng trái phép.
Theo thống kê của Tổng cục lâm nghiệp, năm 2021, tỷ lệ che phủ rừng ở Việt Nam đạt khoảng 46%, khá khiêm tốn so với kỳ vọng.
Trong những năm trở lại đây, diện tích rừng tự nhiên tại nước ta đang sụt giảm nhanh chóng, bình quân 2.500 ha rừng mỗi năm. Trong năm 2021, theo báo cáo của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước phát hiện 2.653 vụ vi phạm các quy định về bảo vệ rừng.
Một trong những điểm nóng của nạn phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển và chế biến lâm sản trái phép là tại khu vực Tây Nguyên.
Diện tích rừng phòng hộ thu hẹp, trong khi đó, rừng sản xuất ngày càng tăng. Nạn phá rừng đang diễn biến phức tạp khiến rừng phòng hộ đang suy giảm cả về chất lượng lẫn số lượng.
Tài nguyên khoáng sản hiện đang bị khai thác một cách quá mức, điều này không chỉ làm suy cạn nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn gây ra nhiều hệ quả tiêu cực cho môi trường.
Nước ta có lợi thế về tài nguyên khoáng sản, cả nước hiện có hơn 1000 mỏ lớn nhỏ đang được khai thác như than đá, sắt, titan, đá xây dựng, v.v. Tuy vậy, đánh giá về tiềm năng, các nhà khoa học cho rằng nước ta có nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhưng trữ lượng không nhiều, nằm trong danh mục hữu hạn, một phần còn lại rất nhỏ để tái tạo.
Bên cạnh đó, công tác quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản hiện chưa chặt chẽ dẫn đến việc khai thác và sử dụng thiếu quy hoạch; thất thoát tài nguyên, cũng như gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường.
Theo đó, nếu giữ tốc độ khai thác và tiêu thụ dầu như hiện tại, lượng trữ dầu trên toàn cầu chỉ có thể đủ cung cấp trong vòng 30-40 năm nữa, bởi đây là một nguồn năng lượng không thể tái tạo.
Mặc dù đây là tài nguyên có thể tái sử dụng, tuy nhiên, việc khai thác thiếu hợp lý đang gây ra nhiều vấn đề cho môi trường đất, nhiều diện tích đất bị thoái hóa. Thực trạng phá rừng bừa bãi làm gia tăng diện tích đất bị xói mòn, rửa trôi, gây sạt lở, v.v.
Bên cạnh đó, các hoạt động canh tác nông nghiệp thiếu bền vững cũng đang làm suy giảm chất lượng đất. Chẳng hạn như việc sử dụng quá mức thuốc và phân bón hóa học khiến đất bị bạc màu, oxy hóa, mất đi đặc tính sinh học và dưỡng chất của mình.
Vấn đề môi trường biển cũng đang nhận được nhiều sự quan tâm. Thực trạng vứt rác bừa bãi, khai thác thủy hải sản quá mức, v.v, đang gây ra nhiều tác động tiêu cực cho tài nguyên biển. Theo đó, nhiều loài động thực vật biển đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trước những hệ quả từ ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Sản lượng cá suy giảm, các rạn san hô có nguy cơ biến mất do tác động của thực trạng axit hóa đại dương.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
*Cách tính thuế tài nguyên phải nộp
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC, thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế TN
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế TN phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế TN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Việc ấn định thuế TN được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì khi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp thuế.
Trong từng trường hợp cụ thể mà luật quy định người nộp thuế khác nhau, cụ thể
– Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép.
Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế được xác định theo văn bản đó.; Nếu được cấp giấy phép mà sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.
– Đối với doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế.
– Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải khai, nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về Thuế tài nguyên là gì và ai là người phải nộp thuế tài nguyên. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn luật thuế của Luật Nhân Dân để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Xin hỏi mức thuế tài nguyên hiện nay là bao nhiêu và cách tính thuế tài nguyên được hướng dẫn như thế nào? – Hải Phong (Bà Rịa – Vũng Tàu).
Thuế tài nguyên là gì? Cách tính thuế tài nguyên (Hình từ internet)
Thuế tài nguyên là thuế gián thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên. Mức thuế tài nguyên mà người nộp thuế phải nộp phụ thuộc vào sản lượng, giá tính thuế và thuế suất.
Theo Luật Thuế tài nguyên, đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
- Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
- Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
- Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Luật Thuế tài nguyên như sau:
Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan)
Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken)
Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi)
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh
Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa
Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite)
Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng
A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin)
Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò
Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)
E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen
Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz)
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite)
Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác
Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô
Sản phẩm khác của rừng tự nhiên
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này